Đất đai, địa hình tỉnh Hà Nam
Hà
Nam là một tỉnh đồng bằng giáp núi nên địa hình có sự tương phản giữa
địa hình đồng bằng và địa hình đồi núi. Mật độ và độ sâu chia cắt địa
hình so với các vùng núi khác trong cả nước hầu như không đáng kể. Hướng
địa hình đơn giản, duy nhất chỉ có hướng Tây Bắc - Đông nam, phù hợp
với hướng phổ biến nhất của núi, sông Việt Nam. Hướng dốc của địa hình
cũng là hướng Tây Bắc - Đông Nam theo thung lũng lũng sông Hồng, sông
Đáy và dãy núi đá vôi Hòa Bình - Ninh Bình, phản ánh tính chất đơn giản
của cấu trúc địa chất.
|
Vùng đồi ở Kim Bảng
|
Phía
Tây của tỉnh (chiếm khoảng 10 - 15% diện tích lãnh thổ tỉnh Hà Nam) là
vùng đồi núi bán sơn địa với các dãy núi đá vôi, núi đất và đồi rừng,
nhiều nơi có địa hình dốc. Vùng núi đá vôi ở đây là một bộ phận của dãy
núi đá vôi Hòa Bình - Ninh Bình, có mật độ chia cắt lớn tạo nên nhiều
hang động có thạch nhũ hình dáng kỳ thú. Xuôi về phía Đông là những giải
đồi đất thấp, xen lẫn núi đá và những thung lũng ruộng. Phần lớn đất
đai trong vùng đồi núi bán sơn địa là đất nâu vàng trên phù sa cổ, đất
đỏ vàng trên phiến đá sét, đất nâu đỏ trên đá bazơ và đất đỏ nâu trên đá
vôi, thích hợp với các loại cây lâm nghiệp, cây ăn quả và cây công
nghiệp. Với những hang động và các di tích lịch sử-văn hóa, vùng này còn
có tiềm năng lớn để phát triển các khu du lịch.
|
Cánh đồng lúa ở Bình Lục
|
Phía
Đông là vùng đồng bằng do phù sa bồi tụ từ các dòng sông lớn (chiếm
khoảng 85 - 90% lãnh thổ tỉnh Hà Nam), đất đai màu mỡ, thích hợp cho
canh tác lúa nước, rau màu và các loại cây công nghiệp ngắn ngày như
mía, dâu, đỗ tương, lạc và một số loại cây ăn quả. Phần lớn đất đai ở
vùng này bị chia cắt bởi hệ thống sông ngòi khá dày đặc. Vì vậy ở đây có
diện tích mặt nước ao, hồ, đầm, phá, ruộng trũng và sông ngòi khá lớn
thuận lợi cho việc nuôi trồng, đánh bắt thủy sản và chăn nuôi gia cầm
dưới nước.
Khí hậu, thủy văn tỉnh Hà Nam
a. Khí hậu
Hà Nam có điều kiện thời tiết, khí hậu mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng và ẩm ướt.
Nhiệt độ trung bình hàng năm vào khoảng 23-24oC, số giờ nắng trung bình khoảng 1300-1500giờ/năm. Trong năm thường có 8-9 tháng có nhiệt độ trung bình trên 20oC (trong đó có 5 tháng có nhiệt độ trung bình trên 25oC) và chỉ có 3 tháng nhiệt độ trung bình dưói 20oC, nhưng không có tháng nào nhiệt độ dưới 16oC.
Hai mùa chính trong năm (mùa hạ, mùa đông) với các hướng gió thịnh hành: về mùa hạ gió nam, tây nam và đông nam; mùa đông gió bắc, đông và đông bắc.
Lượng mưa trung bình khoảng 1900mm, năm có lượng mưa cao nhất tới 3176mm (năm 1994), năm có lượng mưa thấp nhất cũng là 1265,3mm (năm 1998).
Độ ẩm trung bình hàng năm là 85%, không có tháng nào có độ ẩm trung bình dưới 77%. Tháng có độ ẩm trung bình cao nhất trong năm là tháng 3 (95,5%), tháng có độ ẩm trung bình thấp nhất trong năm là tháng 11 (82,5%).
Khí hậu có sự phân hóa theo chế độ nhiệt với hai mùa tương phản nhau là mùa hạ và mùa đông cùng với hai thời kỳ chuyển tiếp tương đối là mùa xuân và mùa thu. Mùa hạ thường kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9, mùa đông thường kéo dài từ giữa tháng 11 đến giữa tháng 3; mùa xuân thường kéo dài từ giữa tháng 3 đến hết tháng 4 và mùa thu thường kéo dài từ tháng 10 đến giữa tháng 11.
b. Thủy văn
Hà Nam có lượng mưa trung bình cho khối lượng tài nguyên nước rơi khoảng 1,602 tỷ m3. Dòng chảy mặt từ sông Hồng, sông Đáy, sông Nhuệ hàng năm đưa vào lãnh thổ khoảng 14,050 tỷ m3
nước. Dòng chảy ngầm chuyển qua lãnh thổ cũng giúp cho Hà Nam luôn luôn
được bổ sung nước ngầm từ các vùng khác. Nước ngầm ở Hà Nam tồn tại
trong nhiều tầng và chất lượng tốt, đủ đáp ứng cho nhu cầu phát triển
kinh tế-xã hội.
Chảy qua lãnh thổ Hà Nam là các sông lớn như sông Hồng, sông Đáy,
sông Châu và các sông do con người đào đắp như sông Nhuệ, sông Sắt,
Nông Giang, v.v.
Sông Hồng là ranh giới phía đông của tỉnh với các tỉnh Hưng Yên và Thái Bình. Trên lãnh thổ tỉnh, sông có chiều dài 38,6 km. Sông Hồng có vai trò tưới tiêu quan trọng và tạo nên những bãi bồi màu mỡ với diện tích gần 10.000 ha.
Sông Đáy
là một nhánh của sông Hồng bắt nguồn từ Phú Thọ chảy vào lãnh thổ Hà
Nam. Sông Đáy còn là ranh giới giữa Hà Nam và Ninh Bình. Trên lãnh thổ
Hà Nam sông Đáy có chiều dài 47,6 km.
Sông Nhuệ là sông đào dẫn nước sông Hồng từ Thụy
Phương, Từ Liêm, Hà Nội và đi vào Hà Nam với chiều dài 14,5 km, sau đó
đổ vào sông Đáy ở Phủ Lý.
Sông Châu
khởi nguồn trong lãnh thổ Hà Nam. Tại Tiên Phong (Duy Tiên) sông chia
thành hai nhánh, một nhánh làm ranh giới giữa huyện Lý Nhân và Bình Lục
và một nhánh làm ranh giới giữa huyện Duy Tiên và Bình Lục. Sông Sắt là chi lưu của sông Châu Giang trên lãnh thổ huyện Bình Lục.
Điều kiện khí hậu, thủy văn trên đây rất thuận lợi cho phát triển một
nền nông nghiệp sinh thái đa dạng, với nhiều loại động thực vật nhiệt
đới, á nhiệt đới và ôn đới. Mùa hạ có nắng và mưa nhiều, nhiệt độ và độ
ẩm cao, thích hợp với các loại vật nuôi cây trồng nhiệt đới, các loại
cây vụ đông có giá trị hàng hóa cao và xuất khẩu như cà chua, dưa
chuột,…. Điều kiện thời tiết khí hậu cũng thuận lợi cho phát triển các
ngành công nghiệp, thương mại, du lịch, dịch vụ cũng như cho các hoạt
động văn hóa xã hội và đời sống sinh hoạt của dân cư. Vào mùa xuân và
mùa hạ có nhiều ngày thời tiết mát mẻ, cây cối cảnh vật tốt tươi rất
thích hợp cho các hoạt động lễ hội du lịch.
Mỏ đá vôi xi măng Bút Phong ở huyện Kim Bảng có đặc điểm địa chất là đá vôi phân lớp dày 0,7- 1,2m chứa các ổ, dãy đá vôi đôlômit dày tới 700m. Chiều dày đá vôi công nghiệp là 300m. Thành phần CaO 52,62%, SiO2: 2,55%... Trữ lượng tiềm năng của mỏ khoảng 130,751 triệu tấn và thuộc loại mỏ lớn.
2. Mỏ đá vôi xi măng Hồng Sơn
Đá vôi xi măng Hồng Sơn ở huyện Kim Bảng là mỏ đá vôi xi măng này nằm trên dải đá vôi hệ tầng Đồng Giao, dài 600 mét, rộng 400 mét, từ dưới lên gồm có 5 lớp:
3. Mỏ đá vôi xi măng Đồng Ao
Mỏ đá vôi xi măng Đồng Ao ở huyện Thanh Liêm là những dải đá vôi dài tới 1200m, rộng 50- 500m. Phần đá vôi công nghiệp phân bố ở sườn Tây Bắc của dải dày trên 600m, rộng nhất 300m. Ở phía đông nam, đá vôi công nghiệp ở dạng thấu kính xen trong đôlômít. Đá có màu trắng xám, xám sẫm. Thành phần đá vôi gồm: CaO 52,96%, MgO 2,39%, SiO2: 0,41%... Mỏ có trữ lượng tiềm năng khoảng 12,433 triệu tấn.
4. Mỏ đá vôi xi măng Thanh Tân
Mỏ đá vôi xi măng Thanh Tân ở huyện Thanh Liêm là một phần dải đá vôi phân bố ở hai khu núi Mốc và núi Đá Giãi. Diện phân bố đá vôi tại Đá Giãi dài khoảng 570m, rộng 100-370m. Đá vôi màu trắng xám, rắn chắc, có khi có những thấu kinh đôlômít. Thành phần đá vôi gồm: CaO 53,30%, MgO 2,05%... Mỏ có trữ lượng tiềm năng khoảng 5,388 triệu tấn.
5. Mỏ đá vôi hóa chất Kiện Khê
Mỏ đá vôi hóa chất Kiện Khê ở huyện Thanh Liêm là mỏ đá vôi lộ trong vùng đồng bằng. Diện tích đã thăm dò dài khoảng 500m, rộng 100m. Đây là mỏ đá vôi công nghiệp (đá vôi sạch), màu xám, màu xanh, hoặc xám trắng có hàm lượng Calcit > 95%. Thành phần gồm CaO: 54,23- 54,25%, MgO: 0,61- 0,55%. Trữ lượng tiềm năng của mỏ khoảng 2,222 triệu tấn.
6. Mỏ đá vôi hóa chất Thanh Sơn
Mỏ đá vôi hóa chất Thanh Sơn ở huyện Kim Bảng là khu mỏ nằm gần rìa tây Công ty Xi măng Bút Sơn, với tổng diện tích 3km2. Mỏ là dải núi đá cacbonat kéo dài theo phương bắc – nam, phân bố ở độ cao 70- 326m, nằm trong hậ tầng Đồng Giao. Thành phần đá vôi gồm: CaO 54,30- 55,19%, MgO: 0,57- 0,85%, SiO2: 0,13- 0,71%. Trữ lượng tiềm năng của mỏ khoảng 163,084 triệu tấn đá cho công nghiệp hóa chất, 414,428 triệu tấn cho công nghiệp xi măng và khoảng 12,463 triệu tấn đá cho xây dựng.
7. Đá vôi hóa chất Thanh Nghị
Đá vôi hóa chất Thanh Nghị ở huyện Thanh Liêm là khu mỏ nằm sát bờ phải sông Đáy, cách quốc lộ 1A gần 1,5km. Đá vôi lộ ra từ độ cao 7,5- trên 180 m tạo ra những núi vách dốc, kéo dài theo phương kinh tuyến. Đá vôi ở đây thuộc hệ Đồng Giao, chia thành 3 tầng đá vôi công nghiệp:
8. Đá vôi xây dựng Hà Nam
Đá vôi xây dựng Hà Nam (Thanh Nghị) ở huyện Thanh Liêm là khu mỏ trong hệ tầng Đồng Giao. Thành phần gồm đá vôi phân lớp dày, đôlômít bị cà nát mạnh, đá vôi voi bị đôlômit hóa. Thân quặng đá vôi có độ hạt nhỏ 0,1 – 0,3 mm. Thành phần gồm CaO 52,55%, MgO 2,3%; HO 1.15%. Trữ lượng tiềm năng của mỏ khoảng 1,004 tấn (mỏ lớn).
9. Mỏ đôlômit Bút Sơn
Mỏ đôlômit Bút Sơn ở huyện Kim Bảng là mỏ đôlômit trong đá vôi hệ tầng Đồng Giao, tạo thành chỏm đồi thấp sườn thoải. Đôlômit thành tạo dưới dạng thấu kính gồm nhiều lớp. Mỏ gồm 3 khu vực: Hạnh Lâm, Bút Sơn và Tân Sơn. Trữ lượng tập trung chủ yếu ở Bút Sơn 51%, rồi đến Tân Sơn 33% và Hạnh Lâm chỉ có 16%.
Có hai loại đôlômit:
Hà Nam có điều kiện thời tiết, khí hậu mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng và ẩm ướt.
Nhiệt độ trung bình hàng năm vào khoảng 23-24oC, số giờ nắng trung bình khoảng 1300-1500giờ/năm. Trong năm thường có 8-9 tháng có nhiệt độ trung bình trên 20oC (trong đó có 5 tháng có nhiệt độ trung bình trên 25oC) và chỉ có 3 tháng nhiệt độ trung bình dưói 20oC, nhưng không có tháng nào nhiệt độ dưới 16oC.
Hai mùa chính trong năm (mùa hạ, mùa đông) với các hướng gió thịnh hành: về mùa hạ gió nam, tây nam và đông nam; mùa đông gió bắc, đông và đông bắc.
Lượng mưa trung bình khoảng 1900mm, năm có lượng mưa cao nhất tới 3176mm (năm 1994), năm có lượng mưa thấp nhất cũng là 1265,3mm (năm 1998).
Độ ẩm trung bình hàng năm là 85%, không có tháng nào có độ ẩm trung bình dưới 77%. Tháng có độ ẩm trung bình cao nhất trong năm là tháng 3 (95,5%), tháng có độ ẩm trung bình thấp nhất trong năm là tháng 11 (82,5%).
Khí hậu có sự phân hóa theo chế độ nhiệt với hai mùa tương phản nhau là mùa hạ và mùa đông cùng với hai thời kỳ chuyển tiếp tương đối là mùa xuân và mùa thu. Mùa hạ thường kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9, mùa đông thường kéo dài từ giữa tháng 11 đến giữa tháng 3; mùa xuân thường kéo dài từ giữa tháng 3 đến hết tháng 4 và mùa thu thường kéo dài từ tháng 10 đến giữa tháng 11.
b. Thủy văn
Sông Hồng mang phù sa cho vùng bãi |
Sông Hồng là ranh giới phía đông của tỉnh với các tỉnh Hưng Yên và Thái Bình. Trên lãnh thổ tỉnh, sông có chiều dài 38,6 km. Sông Hồng có vai trò tưới tiêu quan trọng và tạo nên những bãi bồi màu mỡ với diện tích gần 10.000 ha.
Một đoạn sông Đáy |
Sông Châu |
Một số mỏ đá vôi và đôlômit chính
1. Mỏ đá vôi xi măng Bút PhongMỏ đá vôi xi măng Bút Phong ở huyện Kim Bảng có đặc điểm địa chất là đá vôi phân lớp dày 0,7- 1,2m chứa các ổ, dãy đá vôi đôlômit dày tới 700m. Chiều dày đá vôi công nghiệp là 300m. Thành phần CaO 52,62%, SiO2: 2,55%... Trữ lượng tiềm năng của mỏ khoảng 130,751 triệu tấn và thuộc loại mỏ lớn.
2. Mỏ đá vôi xi măng Hồng Sơn
Đá vôi xi măng Hồng Sơn ở huyện Kim Bảng là mỏ đá vôi xi măng này nằm trên dải đá vôi hệ tầng Đồng Giao, dài 600 mét, rộng 400 mét, từ dưới lên gồm có 5 lớp:
-
Đá vôi đen chưa rõ chiều dày;
-
Đá vôi xám đen, xám trắng lộ thành 2 khối, dày 500 mét;
-
Đá vôi chứa đôlômít, dày 5 mét;
-
Đá vôi chứa nhiều đôlômít dày 10 mét;
-
Đá vôi đôlômít.
3. Mỏ đá vôi xi măng Đồng Ao
Mỏ đá vôi xi măng Đồng Ao ở huyện Thanh Liêm là những dải đá vôi dài tới 1200m, rộng 50- 500m. Phần đá vôi công nghiệp phân bố ở sườn Tây Bắc của dải dày trên 600m, rộng nhất 300m. Ở phía đông nam, đá vôi công nghiệp ở dạng thấu kính xen trong đôlômít. Đá có màu trắng xám, xám sẫm. Thành phần đá vôi gồm: CaO 52,96%, MgO 2,39%, SiO2: 0,41%... Mỏ có trữ lượng tiềm năng khoảng 12,433 triệu tấn.
4. Mỏ đá vôi xi măng Thanh Tân
Mỏ đá vôi xi măng Thanh Tân ở huyện Thanh Liêm là một phần dải đá vôi phân bố ở hai khu núi Mốc và núi Đá Giãi. Diện phân bố đá vôi tại Đá Giãi dài khoảng 570m, rộng 100-370m. Đá vôi màu trắng xám, rắn chắc, có khi có những thấu kinh đôlômít. Thành phần đá vôi gồm: CaO 53,30%, MgO 2,05%... Mỏ có trữ lượng tiềm năng khoảng 5,388 triệu tấn.
5. Mỏ đá vôi hóa chất Kiện Khê
Mỏ đá vôi hóa chất Kiện Khê ở huyện Thanh Liêm là mỏ đá vôi lộ trong vùng đồng bằng. Diện tích đã thăm dò dài khoảng 500m, rộng 100m. Đây là mỏ đá vôi công nghiệp (đá vôi sạch), màu xám, màu xanh, hoặc xám trắng có hàm lượng Calcit > 95%. Thành phần gồm CaO: 54,23- 54,25%, MgO: 0,61- 0,55%. Trữ lượng tiềm năng của mỏ khoảng 2,222 triệu tấn.
6. Mỏ đá vôi hóa chất Thanh Sơn
Mỏ đá vôi hóa chất Thanh Sơn ở huyện Kim Bảng là khu mỏ nằm gần rìa tây Công ty Xi măng Bút Sơn, với tổng diện tích 3km2. Mỏ là dải núi đá cacbonat kéo dài theo phương bắc – nam, phân bố ở độ cao 70- 326m, nằm trong hậ tầng Đồng Giao. Thành phần đá vôi gồm: CaO 54,30- 55,19%, MgO: 0,57- 0,85%, SiO2: 0,13- 0,71%. Trữ lượng tiềm năng của mỏ khoảng 163,084 triệu tấn đá cho công nghiệp hóa chất, 414,428 triệu tấn cho công nghiệp xi măng và khoảng 12,463 triệu tấn đá cho xây dựng.
7. Đá vôi hóa chất Thanh Nghị
Đá vôi hóa chất Thanh Nghị ở huyện Thanh Liêm là khu mỏ nằm sát bờ phải sông Đáy, cách quốc lộ 1A gần 1,5km. Đá vôi lộ ra từ độ cao 7,5- trên 180 m tạo ra những núi vách dốc, kéo dài theo phương kinh tuyến. Đá vôi ở đây thuộc hệ Đồng Giao, chia thành 3 tầng đá vôi công nghiệp:
-
Đá vôi hóa chất (đá vôi sạch): Calcit 90-98%, đôlômít 0-3%, CaO 55,04- 55,33%; MgO 0,41- 0,80%; SiO2 0,05-0,16%…
-
Đá vôi xi măng: Calcit 90-95%; đôlômít 3- 5%; các khoáng vật khác nhỏ hơn 5%, CaO 53,89- 54,94%; MgO 1,16- 1,43%; SiO2 0,09- 0,20%,…
-
Đá vôi xây dựng có tỷ lệ nhỏ hơn gồm các đá đôlômít, đôlômít- vôi màu xám tro, xám đen; kiến trúc hạt mịn nhỏ; cấu tạo phân lớp hoặc dạng thấu kính.
8. Đá vôi xây dựng Hà Nam
Đá vôi xây dựng Hà Nam (Thanh Nghị) ở huyện Thanh Liêm là khu mỏ trong hệ tầng Đồng Giao. Thành phần gồm đá vôi phân lớp dày, đôlômít bị cà nát mạnh, đá vôi voi bị đôlômit hóa. Thân quặng đá vôi có độ hạt nhỏ 0,1 – 0,3 mm. Thành phần gồm CaO 52,55%, MgO 2,3%; HO 1.15%. Trữ lượng tiềm năng của mỏ khoảng 1,004 tấn (mỏ lớn).
9. Mỏ đôlômit Bút Sơn
Mỏ đôlômit Bút Sơn ở huyện Kim Bảng là mỏ đôlômit trong đá vôi hệ tầng Đồng Giao, tạo thành chỏm đồi thấp sườn thoải. Đôlômit thành tạo dưới dạng thấu kính gồm nhiều lớp. Mỏ gồm 3 khu vực: Hạnh Lâm, Bút Sơn và Tân Sơn. Trữ lượng tập trung chủ yếu ở Bút Sơn 51%, rồi đến Tân Sơn 33% và Hạnh Lâm chỉ có 16%.
Có hai loại đôlômit:
-
Đôlômít rắn chắc, hạt trung đến mịn, máu xám đen;
-
Đôlômít phong hóa phân bố ở trên mặt.
Tài nguyên, khoáng sản
1.
Trữ lượng đá vôi xi măng: 26 mỏ (huyện Kim Bảng 16 mỏ, huyện Thanh Liêm
10 mỏ), trữ lượng đá vôi xi măng là 3.657,759 triệu tấn (1.463,104
triệu m3). Xác định mỏ đá vôi hóa chất, trữ lượng 32,866 triệu tấn (13,146 triệu m3).
2.
Trữ lượng sét xi măng 22 mỏ (huyện Kim Bảng 04 mỏ, huyện Thanh Liêm 18
mỏ). Tổng trữ lượng sét xi măng là 539,640 triệu tấn (359,760 triệu m3).
Sét xi măng có quy mô, trữ lượng nhỏ hơn nhiều so với đá vôi xi măng.
Hầu hết các mỏ sét xi măng có quy mô lớn (chiếm 88,72% tổng tài nguyên
trữ lượng sét xi măng toàn tỉnh).
3. Trữ lượng dolomit 02 mỏ tại huyện Kim Bảng. Trữ lượng dolomit là 132,600 triệu tấn (53,040 triệu m3).
4.
Trữ lượng 45 mỏ đá vôi xây dựng (huyện Kim Bảng 20 mỏ, huyện Thanh Liêm
25 mỏ). Tổng trữ lượng đá vôi xây dựng là 1.666,212 triệu m3 (4.165,53 triệu tấn)./.
Các mỏ than bùn ở Hà Nam
Tỉnh
Hà Nam có hai mỏ than bùn là mỏ than bùn Ba Sao và mỏ than bùn hồ Liêm
Sơn. Đây là các mỏ than bùn nằm trong trầm tích Kainozoi, tuổi Holoxen
sớm -giữa, nguồn gốc hồ đầm lầy.
1. Mỏ than bùn Ba Sao
Mỏ
than bùn Ba Sao được khảo sát năm 1967 và có những đặc điểm cấu trúc,
tính chất hóa lý đặc trưng cho cả hai mỏ. Thung lũng than bùn Ba Sao dài
2 km, rộng 1 - 2 km, nằm trên địa hình cacxtơ, bề mặt lồi lõm, chỗ dày
nhất là 1,5 m, chỗ mỏng nhất chỉ đạt 0,05 m. Than bùn chỉ tập trung ở
vùng trũng ngập nước. Mặt cắt điển hình qua các công trình khai đào gồm 3
lớp từ dưới lên:
- Sét màu xám, xám đen lẫn nhiều thực vật hóa than, đôi chỗ lẫn cát, không dẻo mịn;
- Sét xám trắng, đôi chỗ lẫn ít cát và tạp chất sét mịn dẻo khá tốt, chiều dày 0,2-1,4 m;
- Lớp than bùn màu xám đen, xám nâu, độ dày không ổn định (0,05 - 1,5 m) lẫn nhiều thực vật chưa được phân hủy hoàn toàn, bở, xốp nhẹ. Do ảnh hưởng của nước nên than bùn có nhiều chỗ sền sệt giống bùn nhão.
Lớp than bùn hầu như nằm ngang trên bề mặt thung lũng có chiều dày lớn dần từ Đông Bắc sang Tây Nam.
Mỏ than bùn Ba Sao được phân bố trên hai khu vực:
- Khu Tây Nam Tam Trúc (Ba Sao): Than bùn tập trung thành những ổ thấu kính nhỏ, phân bố không đều và có trữ lượng khoảng 172,058 m3.
- Khu Đông Nam Tam Trúc (Ba Sao): Theo cột địa tầng chung thì lớp than bùn thối nằm dưới lớp đất sét dày 1,5 - 3,5 m, chiều dày lớp than bùn khoảng 1 - 12 m.
Thành phần NPK trong than bùn Ba Sao có giá trị trung bình như sau: P2O5: 0,814%, N: 1,29%, K2O: 1,48%, axit humic: 1,96%. Mỏ than Ba Sao có khoảng trữ lượng 0,262 triệu tấn.
2. Mỏ than bùn hồ Liên Sơn
Mỏ
than bùn hồ Liên Sơn được khảo sát năm 1999. Tại đây than bùn phân bố
dọc ven hồ Liên Sơn theo hướng Bắc - Nam, song tập trung chủ yếu ở phần
phía Nam của hồ. Khu vực tập trung nhiều hơn cả có chiều dài 800 - 900
m, rộng 200 -300 m. Trên và dưới lớp than là sét bột màu đen, xám đen.
Lớp than bùn màu nâu, xám nâu đen, dày gần 2m, còn chứa nhiều thực vật
chưa phân hủy hết. Mỏ than bùn hồ Liên Sơn có trữ lượng khoảng 7,296
triệu tấn.
So
với than bùn nhiều khu vực khác như Chương Mỹ, Xuân Mai thuộc Hà Nội,
thành phần của than bùn tại các mỏ ở Hà Nam có chất lượng tốt hơn. Than
bùn Ba Sao và hồ Liên Sơn có thể làm chất đốt hoặc làm phân bón vi sinh.
Dân số tỉnh Hà Nam
Theo thống kê mới nhất, dân số của Hà Nam là 785.057 người, với mật độ dân số là 912 người/km2,
tỷ lệ tăng tự nhiên là 8‰/năm. Trong đó dân số nông thôn là 707.970
người, dân số sinh sống ở khu vực đô thị là 77.087 người (chiếm 9,8%).
Số
người trong độ tuổi lao động toàn tỉnh là 493.095 người. Số lao động
tham gia thường xuyên trong nền kinh tế quốc dân là 452.230 người, chiếm
gần 91% nguồn lao động toàn tỉnh.
Trình
độ kinh tế, dân trí và trình độ văn hóa xã hội của dân cư phát triển
khá cao, thu nhập và đời sống của đa số dân cư đã được cải thiện và nâng
cao đáng kể. Đặc điểm nổi trội của cư dân và nguồn lực con người Hà Nam
là truyền thống lao động cần cù, vượt lên mọi khó khăn để phát triển
sản xuất, là truyền thống hiếu học, ham hiểu biết và giàu sức sáng tạo
trong phát triển kinh tế, mở mang văn hóa xã hội. Đây là một nguồn lực
đặc biệt quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Tài nguyên đất
Tổng diện tích đất tự nhiên: 86049,40 ha
1. Tổng diện tích đất nông nghiệp: 55.286,42 ha
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 43.738,34 ha
- Đất trồng cây hàng năm: 39.925,01 ha
- Đất trồng cây lâu năm: 3.813,33 ha
1.2 Đất lâm nghiệp 6.357,86 ha
- Rừng sản xuất là 1.240,83ha
- Rừng phòng hộ 5.117,03 ha
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản là 4.824,4 ha
2. Đất phi nông nghiệp: 27.004,47 ha
2.1 Đất nhà ở: 5.568,53 ha
- Đất nhà ở đô thị: 431,94 ha
- Đất ở nông thôn: 5.136,59 ha
2.2 Đất chuyên dùng
Diện tích đất chuyên dùng là 15.550,54 ha
3. Đất chưa sử dụng:
3.758,51 ha trong đó có 422,9 ha đất bằng chưa sử dụng và 892,09 ha đất
đồi núi chưa sử dụng, 2.443,43 ha núi đá không có rừng./.
Hạ tầng kinh tế - xã hội
Hà
Nam là một trong những tỉnh đồng bằng có các điều kiện kết cấu hạ tầng
tương đối hoàn thiện và thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.
1. Để tạo điều kiện cho công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
phát triển, tỉnh đã quy hoạch và xây dựng các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp tập trung tại các vị trí thuận lợi để thu hút các doanh nghiệp
đến đầu tư sản xuất kinh doanh. Đến nay, tỉnh đã được Thủ tướng Chính
phủ chấp thuận cho xây dựng và phát triển 8 khu công nghiệp tập trung
(trong đó có 4 khu công nghiệp đã đi vào hoạt động)
· Khu
công nghiệp Đồng Văn I: Có diện tích 138 ha, nằm trên địa bàn thị trấn
Đồng Văn, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam, nằm liền kề với Quốc lộ 1A, đường
cao tốc Pháp Vân - Ninh Bình, Quốc lộ 38, đường sắt Bắc - Nam; cách
trung tâm Hà Nội 40 km, cảng Hải Phòng 90km. Hiện đã lấp đầy 100% diện
tích, thu hút được 59 doanh nghiệp.
· Khu
công nghiệp Đồng Văn II: Có diện tích 269 ha, nằm trên địa bàn thị trấn
Đồng Văn, huyện Duy tiên, tỉnh Hà Nam, nằm liền kề với Quốc lộ 1A,
đường cao tốc Pháp Vân - Ninh Bình, Quốc lộ 38, đường sắt Bắc - Nam;
cách trung tâm Hà Nội 40 km, cách sân bay Nội Bài 70 km và cảng Hải
Phòng 90 km. Hiện đã xây dựng xong cơ sở hạ tầng, thu hút 11 doanh
nghiệp, trong đó có 7 doanh nghiệp nước ngoài.
· Khu
Công nghiệp Châu Sơn: Có diện tích 169 ha, nằm trên địa bàn xã Châu
Sơn, thành phố Phủ Lý, cách Quốc lộ 1A 1 km, đường cao tốc Pháp Vân -
Ninh Bình 4 km, đường sắt Bắc- Nam 2 km, Hà Nội 58 km, sân bay Nội Bài
khoảng 80 km, cảng Hải Phòng khoảng 100 km. Hiện đã san lấp 40 ha, xây
dựng xong trục đường chính, hệ thống thoát nước, trạm biến áp… Đã có 12
doanh nghiệp đăng ký đầu tư. Năm 2010 sẽ xây xong trạm cấp nước sạch
3.000 m3/ngày đêm, trạm xử lý nước thải 1.000m3/ngày đêm.
· Khu
Công nghiệp Hoà Mạc: Có diện tích 200 ha, nằm trên địa bàn các xã, thị
trấn: Châu Giang, Trác Văn và Hoà Mạc, huyện Duy Tiên; nằm liền kề Quốc
lộ 38, cách đường cao tốc Pháp Vân - Ninh Bình 5 km, cách đường sắt Bắc
- Nam 7 km, Hà Nội 50 km, sân bay Nội Bài khoảng 70 km, cảng Hải Phòng
83 km. Hiện đang tập trung san lấp mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng giao
thông, cấp thoát nước, hệ thống điện… và thu hút đầu tư, đã có 2 dự án
được cấp chứng nhận đầu tư.
· Khu công nghiệp ITAHAN: Có diện tích 300ha, nằm trên địa bàn các xã: Hoàng
Đông, Tiên Nội, Tiên Ngoại, Châu Giang, thị trấn Đồng Văn (huyện Duy
Tiên) và xã Hoàng Tây (huyện Kim Bảng); nằm liền kề với Quốc lộ 1A,
đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình, Quốc lộ 38, đường sắt Bắc – Nam; cách
Hà Nội 40 km, sân bay Nội Bài 70 km, cảng Hải Phòng 90 km. Hiện đang
hoàn chỉnh thủ tục đầu tư. Quý III năm 2010 sẽ khởi công xây dựng cơ sở
hạ tầng.
· Khu
công nghiệp Ascendas - Protrade: Có diện tích 300ha, nằm trên địa bàn
các xã: Đại Cương, Nhật Tựu, Nhật Tân, Đồng Hoá, Lê Hồ (huyện Kim Bảng);
cách Quốc lộ 1A 2 km, đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình 4 km, cách
đường sắt Bắc - Nam 2 km, Hà Nội 40 km, sân bay Nội Bài 70 km, cảng Hải
Phòng 90 km. Hiện đang khảo sát lập kế hoạch chi tiết.
· Khu
công nghiệp Liêm Cần - Thanh Bình: Có diện tích 200ha, nằm trên đia bàn
các xã: Thanh Hà, Thanh Bình, Thanh Phong, Thanh Lưu, Liêm Cần (huyện
Thanh Liêm); nằm liền kề đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình, cách đường
sắt Bắc - Nam 4 km, Hà Nội 62 km, sân bay Nội Bài khoảng 84 km, cảng Hải
Phòng khoảng 104 km. Hiện đang hoàn thiện thủ tục đầu tư, đền bù giải
phóng mặt bằng. Dự kiến khởi công xây dựng hạ tầng vào quý III năm 2010.
· Khu
công nghiệp Liêm Phong: có diện tích 200ha, nằm trên địa bàn xã Liêm
Phong, huyện Thanh Liêm; nằm liền kề Quốc lộ 21, cách đường sắt Bắc -
Nam 4 km, Hà Nội 60 km, sân bay Nội Bài khoảng 82 km, cảng Hải Phòng
khoảng 102 km. Hiện đang hoàn thiện thủ tục đầu tư, đền bù giải phóng
mặt bằng. Dự kiến sẽ khởi công xây dựng vào quý IV năm 2010.
|
Cầu Hồng Phú (thành phố Phủ Lý)
|
2. Về giao thông,
ngoài mạng lưới giao thông thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế, văn
hóa, xã hội với bên ngoài, mạng lưới giao thông nội tỉnh và giao thông
nông thôn cũng phát triển, đến nay đã hình thành mạng lưới khép kín, với
hơn 4.000 km. Trong 05 năm (2005 - 2010), toàn tỉnh đã hoàn thành 73,55
km kênh cấp II, 19,8 km đường phân lũ, 38,8 km Quốc lộ, 76,8 km đường
tỉnh, 15 km đường đô thị, 562 km đường giao thông nông thôn.
Hàng
nghìn km đường cấp xã quản lý và đường giao thông trong thôn xóm đã
được bê tông hóa hoặc rải nền cứng. Nối hai bờ sông Đáy giữa khu vực
thành phố Phủ Lý là 4 cây cầu bê tông vĩnh cửu. Các phương tiện giao
thông cơ giới có thể đi lại thuận tiện dễ dàng đến hầu hết các xã, thôn
trong tỉnh.
Năng
lực vận chuyển hàng hóa của ngành giao thông vận tải tỉnh trong năm
2009 đạt 5690 tấn/năm, với khối lượng hàng hóa luân chuyển 282.700
tấn/km. Hiện tại và trong giai đoạn tới, tỉnh đang và sẽ tiếp tục đẩy
mạnh quy hoạch nâng cấp và hoàn chỉnh mạng lưới giao thông, đặc biệt là
phát triển giao thông ở các xã miền núi để khai thác, phát triển kinh tế
vùng Tây Đáy.
3. Hệ thống thủy lợi, thủy nông:
Hệ
thống đê điều toàn tỉnh có 362,98 km, trong đó (sông Hồng 38,973 km;
sông Đáy 49,516 km; sông con, đê bối và các tuyến đê phục khác có 274,5
km). Kè 20 công trình, trong đó kè hộ bờ 14 công trình (sông Hồng 3,
sông Đáy 11). Kè mỏ 4 công trình (sông Hồng 4), tường kè 2 công trình
(sông Đáy L= 4,084 m). Cống 214 cái (sông Hồng: 11, sông Đáy: 22; sông
khác: 181 cái). Qua 3 năm thực hiện Luật Đê điều, (2007 – 2009), Nhà
nước đã đầu tư kinh phí xây dựng tu bổ đê điều thường xuyên và duy tu
bảo dưỡng chống xuống cấp đê với khối lượng 129.000 m3 đất đào đắp; 5200 m3 bê tông; khoan phụt vữa gia cố đê 53.960 m khoan sâu với tổng kinh phí 34,35 tỷ đồng.
Hệ
thống công trình thủy nông trên địa bàn tỉnh hiện có 50 trạm bơm do các
công ty khai thác công trình thủy lợi tỉnh quản lý với 309 máy bơm công
suất từ 1.000 - 27.000 m3/h (chưa kể các trạm bơm do Công ty
Khai thác công trình thủy lợi Bắc Nam Hà quản lý); hàng trăm trạm bơm
nhỏ và vừa do các hợp tác xã quản lý. Hệ thống kênh mương hiện có 3.502
km kênh tưới, 1.300 km kênh tiêu và hơn 1.500 cống đập, xi phông, cầu
máng các loại… Hàng năm, hệ thống phục vụ tưới, tiêu cho hơn 70.000 ha
diện tích lúa, màu và tiêu nước cho hơn 75.000 ha phục vụ dân sinh. Hệ
thống thủy nông đang dần được hoàn chỉnh, các kênh tưới được kiên cố
hóa, nhiều hạng mục công trình được bổ sung, cải tạo nâng cấp.
Hệ
thống thủy lợi, thủy nông đã căn bản đảm bảo chủ động tưới tiêu cho
nông nghiệp và tiêu úng, thoát lũ, phòng tránh tác hại thiên tai cho
nhân dân, các cơ sở kinh tế xã hội trên địa bàn. Hiện nay và trong giai
đoạn tới, hệ thống thủy lợi, thủy nông tiếp tục được nâng cấp, mở rộng
và hoàn thiện theo hướng kiên cố hóa, hiện đại hóa.
4. Hệ thống hạ tầng cấp, thoát nước phục
vụ sản xuất và sinh hoạt cũng đã và đang được quy hoạch phát triển, đảm
bảo cấp, thoát nước cho các nhà máy xí nghiệp công nghiệp, các cơ sở
thương mại, dịch vụ và các khu dân cư trên địa bàn.
5. Mạng lưới truyền tải, phân phối điện đã
được xây dựng, mở rộng đến hầu hết các thôn xã. 100% số hộ dân cư và cơ
sở sản xuất kinh doanh, cơ quan hành chính sự nghiệp ở thành phố Phủ Lý
và các huyện đã được cung cấp và sử dụng điện lưới Quốc gia. Công suất
điện đủ tải, giờ cao điểm ít khi bị sụt áp. Điện lực rất quan tâm chú
trọng đến công tác sửa chữa để củng cố lưới điện, tổng giá trị sửa chữa
thường xuyên năm 2009 và 3 tháng đầu năm 2010 là 3.75 tỷ đồng, tổng giá
trị sửa chữa lớn là 14.8 tỷ đồng. Hiện tại và trong những năm tới, Hà
Nam đang tiếp tục cải tạo, nâng cấp mạng lưới điện đạt tiêu chuẩn quốc
gia và xây dựng một số hệ thống, công trình mới (năm 2009 là 109 công
trình, quý I năm 2010 là 52 công trình) đáp ứng nhu cầu điện cho công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế xã hội nói chung của
tỉnh.
|
Cơ sở hạ tầng bưu chính viễn thông
phát triển nhanh |
6. Chỉ tiêu kinh tế - xã hội viễn thông và thông tin liên lạc
Tổng số thuê bao điện thoại phát triển trong năm 2009 là 213.500, tăng
23% so với thực hiện năm 2008 và tăng 153,66% so với kế hoạch, nâng
tổng số thuê bao hiện có trên mạng là 695.153 thuê bao, bình quân 83 thuê
bao/100 dân. Số thuê bao Internet (ADSL) phát triển năm 2009 là 3.638
thuê bao đưa số thuê bao hiện có trên mạng lên 12.500 thuê bao tăng 59%
so với năm 2008 và tăng 39% so với kế hoạch, bình quân 1,5 thuê bao/100
dân. Chính phủ điện tử đạt mức 3. Cổng Thông tin điện tử của tỉnh đã
được khai trương và đi vào hoạt động, phục vụ công cuộc cải cách hành
chính tại địa phương, đáp ứng yêu cầu của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh và
nhân dân trên địa bàn.
|
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Hà Nam
|
7. Cơ sở hạ tầng trong các lĩnh vực dịch vụ thương mại, tài chính, tín dụng, ngân hàng cũng
ngày càng mở rộng, cơ bản đáp ứng được nhu cầu giao dịch và sử dụng các
dịch vụ này của dân cư, các tổ chức kinh tế xã hội, các nhà đầu tư sản
xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh. Tại
Phủ Lý và ở các huyện lỵ đã có mạng lưới chi nhánh của Ngân hàng Công
thương, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Ngân hàng Nông nghiệp & Phát
triển nông thôn… Một số nơi có các chi nhánh của các ngân hàng thương
mại cổ phần, ngân hàng phục vụ người nghèo và các quỹ tín dụng nhân dân.
8. Về cơ sở hạ tầng xã hội: Hà
Nam là một trong những tỉnh có mạng lưới cơ sở y tế, giáo dục, văn hóa
và phúc lợi xã hội phát triển. Đến nay, toàn tỉnh có 210/411 trường được
công nhận trường chuẩn Quốc gia, chiếm 51% (trong đó có 42/120 trường
mầm non, 128/140 trường tiểu học, 35/120 trường trung học cơ sở, 5/25
trường trung học phổ thông đạt chuẩn Quốc gia); 75% số trường học được
kiên cố hoá. Hệ thống các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp, dạy nghề trên địa bàn được mở rộng nâng cấp; tổ chức liên kết
đào tạo, từng bước đáp ứng yêu cầu đào tạo và nhu cầu học tập nâng cao
tay nghề của người lao động. Chất lượng giáo dục toàn diện có nhiều
chuyển biến, tiến bộ rõ rệt, nhất là trí dục. Các kỳ thi tốt nghiệp
trung học phổ thông, đại học, cao đẳng, học sinh giỏi quốc gia liên tục
nhiều năm đạt kết quả cao, là một trong 10 tỉnh dẫn đầu toàn quốc.
Trên
địa bàn tỉnh Hà Nam có các trường: Đại học Hà Hoa Tiên, Cao đẳng Sư
phạm Hà Nam, Cao đẳng Phát thanh - Truyền hình Trung ương I, Cao đẳng Y
tế, Cao đẳng Thuỷ lợi Bắc bộ và một số trường trung học chuyên nghiệp và
dạy nghề.
|
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Nam
|
9. Mạng lưới y tế:
Trên địa bàn tỉnh hiện có 12 bệnh viện, 04 phòng khám khu vực và 116
trạm y tế xã/phường thuộc hệ thống nhà nước và hàng trăm cơ sở khám chữa
bệnh đông y, khám chữa bệnh tư nhân, cơ sở, đại lý bán thuốc phục vụ
chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tổng số y, bác sĩ hiện có khoảng
980 người. Hàng năm đã khám, điều trị cho hàng trăm nghìn lượt người,
đảm bảo làm tốt công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân, không
có dịch bệnh lớn xảy ra trên địa bàn.
Các
huyện đều có nhà văn hóa khang trang, nhiều xã đã có nhà văn hóa xã,
thư viện hoặc nhà truyền thống phục vụ nhu cầu văn hóa của nhân dân.
Đây là những yếu tố, điều kiện hạ tầng vật chất kỹ thuật quan trọng cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét